Trong tháng 01/2022 có 06 Luật, 09 Nghị quyết, 12 Nghị định, 11 Quyết định, 63 Thông tư chính thức có hiệu lực, sau đây là một số văn bản, chính sách quan trọng liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và liên quan mật thiết đến đời sống của Nhân dân:
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 01/2022
Trong tháng 01/2022 có 06 Luật, 09 Nghị quyết, 12 Nghị định, 11 Quyết định, 63 Thông tư chính thức có hiệu lực, sau đây là một số văn bản, chính sách quan trọng liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và liên quan mật thiết đến đời sống của Nhân dân:
1. Luật Bảo vệ môi trường 2020 được Quốc hội thông qua ngày 17/11/2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Luật Bảo vệ môi trường 2020 thay thế Luật Bảo vệ môi trường 2014 với một số điểm mới nổi bật sau đây:
- Không phân loại rác thải có thể từ chối thu gom (khoản 2 Điều 77).
Cụ thể, cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt có quyền từ chối thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phân loại, không sử dụng bao bì đúng quy định.
(Trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao bì của chất thải rắn sinh hoạt khác theo điểm c khoản 1 Điều 75).
- Tính giá thu gom rác sinh hoạt theo khối lượng/thể tích (khoản 1 Điều 79).
Theo đó, một trong những căn cứ để tính toán giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân là dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại.
- Bổ sung đối tượng phải đánh giá sơ bộ tác động môi trường (Điều 29)
Cụ thể, đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường là dự án đầu tư nhóm I.
Trong đó, dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao được quy định tại khoản 3 Điều 28.
- Quy định về Giấy phép bảo vệ môi trường
Theo Luật mới, nội dung về Giấy phép môi trường được quy định từ Điều 39 đến Điều 49. Cụ thể, có 03 nhóm quy định thuộc đối tượng phải có Giấy phép môi trường.
Ngoài ra, còn các vấn đề về: nội dung giấy phép môi trường; thẩm quyền cấp giấy phép; căn cứ và thời điểm cấp giấy phép; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép; cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường; quyền, nghĩa vụ của chủ dự án được cấp giấy phép môi trường; trách nhiệm của các cơ quan cấp giấy phép môi trường…
2.Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020 được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
So với Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có một số điểm mới nổi bật như sau:
- Sửa đổi nguyên tắc xử phạt hành chính (khoản 2 Điều 1)
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng.
(Hiện hành, vừa quy định nguyên tắc một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm (Điều 3) vừa quy định vi phạm hành chính nhiều lần là tình tiết tăng nặng (Điều 10).
- Tăng mức phạt tiền tối đa của 10 lĩnh vực như giao thông đường bộ, thủy lợi, kinh doanh bất động sản, báo chí,... được quy định cụ thể tại khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 (sửa đổi Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012), đơn cử như:
+ Lĩnh vực giao thông đường bộ: mức phạt tối đa 75.000.000 đồng. (Hiện hành là 40.000.000 đồng)
+ Lĩnh vực báo chí: mức phạt tối đa 250.000.000 đồng. (Hiện hành là 100.000.000 đồng)
- Bổ sung thêm nhiều chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như: Kiểm toán nhà nước, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh quốc gia, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
- Bổ sung nhiều lĩnh vực được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính tại Điều 64 như: phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống ma túy, phòng, chống tác hại của rượu, bia và lĩnh vực khác do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
(Hiện hành chỉ áp dụng với lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường).
- Thay đổi đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn và biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng tại Điều 90, 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, đơn cử như:
+ Biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn: Bãi bỏ đối tượng là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định.
+ Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng: Bổ sung đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
Ngoài ra có các nội dung liên quan khác đã được phòng Tư pháp tổng hợp tuyên truyền chuyên đề riêng.
3. Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 có một số quy định mới nổi bật sau đây:
- Nghiêm cấm thu tiền môi giới của người lao động (khoản 8 Điều 7).
(Hiện nay, Điều 20 Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006 vẫn cho phép doanh nghiệp thu tiền môi giới của người lao động)
- Khi về nước phải thông báo với cơ quan đăng ký cư trú nơi trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc nơi ở mới sau khi về nước theo quy định của Luật Cư trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh (điểm g, khoản 2 Điều 6).
- Cho phép các bên thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (Điều 5).
(Hiện hành, tại Điều 5 chỉ cho phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thông qua hợp đồng).
- Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần (điểm g khoản 1 Điều 6).
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Luật Biên phòng Việt Nam 2020 được Quốc hội thông qua ngày 11/11/2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Thay thế Pháp lệnh Bộ đội biên phòng 1997, Luật Biên phòng Việt Nam 2020 có một số quy định mới nổi bật sau đây:
- Bổ sung chính sách Nhà nước về biên phòng
Điều 3 Luật Biên phòng Việt Nam đưa ra 07 chính sách của Nhà nước về biên phòng, trong đó bổ sung chính sách đặc thù phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, đối ngoại ở khu vực biên giới.
Ngoài ra, Luật cũng bổ sung nội dung “Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho thực hiện nhiệm vụ biên phòng trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế”. Việc bổ sung này nhằm đảm bảo phù hợp với chính sách của Nhà nước về quốc phòng quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Quốc phòng.
- Về nhiệm vụ biên phòng và nguyên tắc thực thi (Điều 4, 5)
Hiện nay, hoạt động trên biên giới, khu vực biên giới, cửa khẩu có nhiều chủ thể thuộc nhiều bộ, ngành Trung ương như chính quyền địa phương, Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảng vụ, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm dịch, Kiểm ngư, Quản lý thị trường… tham gia vào xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới.
Bởi nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này đang được quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành nên Luật Biên phòng Việt Nam chỉ quy định các nhiệm vụ chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực thi nhiệm vụ biên phòng mà không quy định cụ thể cho từng lực lượng.
- Bổ sung các trường hợp hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền như: xung đột vũ trang; xảy ra khủng bố; bắt cóc con tin; khi có đề nghị hoặc thông báo của Chính phủ, chính quyền địa phương hoặc lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới về việc hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới (khoản 1 Điều 11).
- Bổ sung chính sách được ưu tiên giao đất ở khi có nhu cầu đối với Bộ đội biên phòng khi đáp ứng đủ điều kiện:
+ Có thời gian từ 05 năm trở lên;
+ Có nhu cầu chuyển gia đình đến định cư ổn định cuộc sống lâu dài ở khu vực biên giới, hải đảo.
5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê 2021được Quốc hội thông qua ngày 12/11/2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê 2021 có những mới sau đây:
- Thay thế Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành kèm theo Luật Thống kê 2015 bằng Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành kèm theo Luật Thống kê sửa đổi 2021.
- Phụ lục Danh mục mới có 21 nhóm với 230 chỉ tiêu và một số nội dung được bổ sung như:
+ Nhóm 01 (đất đai, dân số) được bổ sung chỉ tiêu: Số vụ ly hôn và tuổi ly hôn trung bình; Tỷ lệ đô thị hóa.
+ Nhóm 02 (Lao động, việc làm và bình đẳng giới) được bổ sung chỉ tiêu: Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức; Tỷ lệ người từ 05-17 tuổi tham gia lao động.
6. Luật phòng, chống ma túy 2021được Quốc hội thông qua ngày 30/3/2021, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Một số điểm mới của Luật phòng, chống ma túy 2021 bao gồm:
- 04 trường hợp phải đi cai nghiện ma túy bắt buộc:
+ Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
+ Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
+ Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị do vi phạm quy định về điều trị nghiện;
+ Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.
(Luật phòng, chống ma túy 2000 quy định người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại cấp xã mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định phải được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc).
- Ban hành quy định về quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
Trong đó, nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm:
+ Tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy;
+ Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể;
+ Ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.
- 04 đối tượng phải thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy
+ Người bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
+ Người mà cơ quan, người có thẩm quyền có căn cứ cho rằng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
+ Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý;
+ Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; đang cai nghiện ma túy; đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy.
Luật Phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2008/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
7.Nghị định số 100/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 95/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Phạt đến 01 triệu đồng đối với trích dẫn không đúng nguồn thông tin thống kê
Cụ thể, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trích dẫn không đúng nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm. Đối với hành vi để hư hỏng từ 50% số lượng chỉ tiêu thông tin thống kê trở lên trong phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng còn khả năng khôi phục phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, đối với các biện pháp khắc phục hậu quả buộc hủy bỏ báo cáo thống kê; Buộc cải chính nguồn thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải; Buộc cải chính thông tin thống kê sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã phổ biến; Buộc đính chính những thông tin thống kê đã phổ biến, đăng tải, ghi trên các ấn phẩm sai sự thật, thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả là 10 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Ngoài ra, đối với biện pháp khắc hậu quả buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra thống kê và buộc hủy kết quả điều tra thống kê; Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục, thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả là 30 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
8. Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07/12/2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2022
Cụ thể, từ ngày 01/01/2022, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và trợ cấp hàng tháng của tháng 12/2021 đối với các đối tượng sau: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia BHXH tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg); Quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn; Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;…
Bên cạnh đó, đối với các đối tượng nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995, sau khi đã thực hiện điều chỉnh lương hưu như trên mà có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng dưới 2,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng thêm từ ngày 01/01/2022 như sau: Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng với người mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng trở xuống; Tăng lên bằng 2,5 triệu đồng/người/tháng với người mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng đến dưới 2,5 triệu đồng.
Ngoài ra, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
9. Nghị định số 112/2021/NĐ-CP ngày 10/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động được tăng mức ký quỹ
Theo đó, mức ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (doanh nghiệp dịch vụ) được quy định như sau:
- Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (ngân hàng nhận ký quỹ).
(Hiện hành, mức tiền ký quỹ là 1.000.000.000 (Một tỷ đồng) và doanh nghiệp dịch vụ chỉ được ký quỹ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam).
- Doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải ký quỹ thêm 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) đối với mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ (Nội dung mới bổ sung).
Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Mức tiền ký quỹ bằng 10% một lượt vé máy bay hạng phổ thông từ nơi làm việc về Việt Nam tính theo số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong Hợp đồng nhận lao động thực tập.
Nghị định 112/2020/NĐ-CP thay thế Nghị định 38/2020/NĐ-CP.
10. Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Ngày 23/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 118/2021/NĐ-CP về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Theo quy định mới, việc xác định mức phạt tiền đối với 01 hành vi vi phạm hành chính (VPHC) cụ thể trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng theo nguyên tắc sau đây:
Một là, khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ theo nguyên tắc 01 tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ 01 tình tiết tăng nặng.
Hai là, mức phạt tiền cụ thể đối với 01 hành vi VPHC là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.
Bên cạnh đó, bổ sung quy định về việc lựa chọn áp dụng văn bản để xử phạt đối với hành vi VPHC được thực hiện theo Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đáng chú ý, trường hợp hành vi VPHC được thực hiện trong một khoảng thời gian có nhiều Nghị định quy định về xử phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý Nhà nước có hiệu lực, mà không xác định được Nghị định để áp dụng, thì việc lựa chọn áp dụng văn bản nào được hướng dẫn như sau:
Trước hết, nếu hành vi VPHC đã kết thúc, thì áp dụng Nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để xử phạt. Đồng thời, nếu hành vi VPHC đang được thực hiện, thì áp dụng Nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm để xử phạt.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Các quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2 và 4 Điều 15 Nghị định này có hiệu lực thi hành đối với các quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính được ban hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Nghị định này thay thế Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
11. Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
4 điều kiện chuyển áp dụng biện pháp xử lý hành chính quản lý tại gia đình
Theo đó, một số đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn được chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình nếu đáp ứng đủ các điều kiện: tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; gia đình có nguồn thu nhập ổn định, có chỗ ở để người chưa thành niên sống cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ, có điều kiện phối hợp trong giáo dục, quản lý người chưa thành niên; có bản cam kết của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Bên cạnh đó, cha, mẹ hoặc người giám hộ phải có nhân thân tốt, tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý người chưa thành niên tại gia đình; có thời gian để giáo dục, quản lý, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để người chưa thành niên tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương.
Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 đến 06 tháng. Biện pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người vi phạm cư trú hoặc nơi cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đặt trụ sở quyết định áp dụng.
12. Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
03 điều kiện công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Theo đó, các tiêu chí xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật bao gồm: Ban hành văn bản theo thẩm quyền để tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn; Tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật; Hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý; Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Tổ chức tiếp công dân, giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, thủ tục hành chính,…
Bên cạnh đó, xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật khi có đủ 03 điều kiện sau: Tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 80 điểm trở lên; Tổng số điểm của từng tiêu chí đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên; Trong năm đánh giá, không có cán bộ, công chức là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền xã, phường, thị trấn bị xử lý kỷ luật hành chính do vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ.
Việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện hàng năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đánh giá.
Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
13. Quyết định số 3226/QĐ-TLĐ ngày 20/9/2021 về việc ban hành quy định chế độ phụ cấp cán bộ công đoàn,có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Cán bộ công đoàn cơ sở được hưởng tối đa 1,49 triệu/tháng phụ cấp trách nhiệm.Cụ thể, như sau:
* Đối tượng chi phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở
- Chủ tịch công đoàn cơ sở;
- Phó chủ tịch công đoàn cơ sở, kế toán công đoàn cơ sở;
- Ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở; chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, chủ tịch công đoàn cơ sở thành viên (nếu có), trưởng ban nữ công quần chúng (nếu có), thủ quỹ công đoàn cơ sở;
- Tổ trưởng tổ công đoàn, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, chủ tịch công đoàn bộ phận (nếu có), ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở thành viên (nếu có);
- Tổ phó tổ công đoàn, thành viên ban nữ công quần chúng; ủy viên ban chấp hành công đoàn bộ phận (nếu có).
* Hệ số phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở được xác định theo số lượng đoàn viên công đoàn nộp đoàn phí công đoàn của năm trước liền kề.
* Mức chi phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở hàng tháng = (Hệ số phụ cấp trách nhiệm) x (Mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước).
Như vậy, với mức lương cơ sở đang áp dụng là 1.490.000 đồng/tháng và hệ số mức phụ cấp cao nhất là 1,00 thì mức phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở tối đa sẽ là 1.490.000 đồng/tháng.
(Hiện hành, theo Quyết định 1439/QĐ-TLĐ ngày 14/12/2011, phụ cấp cán bộ công đoàn cơ sở bằng hệ số phụ cấp x tiền lương tối thiểu công đoàn cơ sở đang thu kinh phí công đoàn).
14. Quyết định số 1956/QĐ-NHNN ngày 03/12/2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2022 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013, Thông tư 32/2014/TT-NHNN ngày 18/11/2014 và Thông tư 25/2016/TT-NHNN ngày 29/7/2016, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Theo đó, mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2022 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013, Thông tư 32/2014/TT-NHNN ngày 18/11/2014 và Thông tư 25/2016/TT-NHNN ngày 29/7/2016 là 4,8%/năm.
15. Thông tư số 12/2021/TT-BNNPTNT ngày 26/10/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022
Thông tư hướng dẫn thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi
Theo đó, thu gom chất thải chăn nuôi cụ thể là chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi nông hộ phải thu gom để xử lý theo quy định, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường; vị trí tập trung chất thải rắn trong khuôn viên cơ sở chăn nuôi trang trại để xử lý phải xa khu chuồng nuôi, xa nơi cấp nước, khu vực kho thức ăn chăn nuôi.
Ngoài ra, xử lý chất thải chăn nuôi gồm việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ và xử lý nước thải chăn nuôi. Cụ thể, chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng biện pháp: ủ compost, biogas, chế phẩm sinh học,… Bên cạnh đó, nước thải chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng các biện pháp: công nghệ khí sinh học, ao sinh học, chế phẩm sinh học hoặc các biện pháp khác đảm bảo hạn chế phát sinh mùi hôi, thối và không để chảy tràn ra môi trường xung quanh,…
16. Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày 25/11/2021 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có hiệu lực từ ngày 15/01/2022
Theo đó, trước ngày 20 hàng tháng, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện chi trả tiền lương, thù lao cho Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên vào tài khoản cá nhân của Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên .
Mức chi trả bằng 80% của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng;
Riêng đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam là 85% của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng.
(Hiện hành, chỉ quy định mức chung là 80% của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng).
Trong thời hạn 15 ngày sau khi quyết toán quỹ tiền lương theo quy định khi kết thúc năm tài chính:
Công ty TNHH MTV thực hiện chuyển phần tiền lương, thù lao còn lại của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên theo số đã được quyết toán về quỹ tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên tại cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Thông tư này thay thế Thông tư 97/2017/TT-BTC ngày 27/9/2017.
Trên đây là một số văn bản pháp luật có hiệu lực trong tháng 01/2022, UBND phường tổng hợp cung cấp thông tin đến các cơ quan đơn vị có liên quan căn cứ thực hiện./.