Trong tháng 11/2020 có 08 Nghị định, 02 Quyết định, 28 Thông tư chính thức có hiệu lực, sau đây là một số văn bản, chính sách quan trọng liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và liên quan mật thiết đến đời sống của Nhân dân:

1. Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực từ ngày 15/11/2020

* 02 căn cứ xác định vị trí việc làm của viên chức

Chính phủ đã ban hành Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo đó, quy định 02 căn cứ xác định vị trí việc của viên chức bao gồm:

- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;

- Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/11/2020 và thay thế Nghị định 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012.

* Thêm tiêu chí phân loại vị trí việc làm của viên chức

Nghị định 106/2020/NĐ-CP đã bổ sung thêm tiêu chí phân loại vị trí việc làm của viên chức kể từ ngày 15/11/2020 như sau:

- Phân loại theo khối lượng công việc

+ Vị trí việc làm do một người đảm nhận.

+ Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận.

+ Vị trí việc làm kiêm nhiệm.

- Phân loại theo tính chất, nội dung công việc

+ Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.

+ Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành.

+ Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung (hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính và các vị trí việc làm không giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành của đơn vị sự nghiệp công lập).

+ Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.

 

Hiện hành: Chỉ phân theo khối lượng công việc (do một người đảm nhận,do nhiều người đảm nhận hoặc kiêm nhiệm).

2. Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, trong đó, có quy định biên chế công chức tối thiểu để thành lập phòng thuộc sở, có hiệu lực từ ngày 25/11/2020

Cụ thể, tiêu chí thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở như sau:

- Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở;

- Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí:

+ Tối thiểu 07 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của Hà Nội và TP.HCM;

+ Tối thiểu 06 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I;

+ Tối thiểu 05 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III.

Bên cạnh đó, Nghị định 107/2020 cũng quy định tiêu chí thành lập văn phòng, chi cục, phòng thuộc chi cục thuộc sở, cụ thể:

- Tiêu chí thành lập Văn phòng thuộc sở được áp dụng theo tiêu chí thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở. Trường hợp không thành lập Văn phòng thuộc sở thì giao một phòng chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng.

- Tiêu chí thành lập chi cục và các tổ chức tương đương thuộc sở (sau đây gọi chung là chi cục)

+ Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

+ Được phân cấp, ủy quyền để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;

+ Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 12 biên chế công chức.

- Tiêu chí thành lập phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc sở

+ Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi cục hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;

+ Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức.

3. Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương, có hiệu lực từ ngày 25/11/2020

Ngày 14/9/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có hiệu lực từ ngày 25/11/2020.

Theo đó, Nghị định 108/2020/NĐ-CP đã có một số điểm mới quy định về cơ quan chuyên môn cấp huyện như sau:

1. Nhiệm vụ quyền hạn của Phòng chuyên môn:

- Bổ sung quy định phòng chuyên môn có nhiệm vụ trình UBND cấp huyện dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Bổ sung quy định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công.

2. Bổ sung quy định trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu:

- Nghị định 37/2014/Nđ-CP chỉ quy định người đứng đầu chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ trách.

- Nghị định 108 bên cạnh quy định nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng phòng như Nghị định 37 đã bổ sung quy định: Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện do Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Quy định này đã làm nổi bật vai trò Ủy viên UBND cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tập thể UBND theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

3. Số lượng phó Trưởng phòng

Nghị định 37 quy định số lượng phó trưởng phòng không quá 03 người. Nghị định 108 quy định bình quân mỗi phòng có 02 Phó Trưởng phòng. Căn cứ số lượng phòng chuyên môn được thành lập và tổng số lượng Phó Trưởng phòng, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của từng phòng chuyên môn cho phù hợp.

Như vậy, theo Nghị định 108 thì có thể có phòng 01 phó phòng nhưng cũng có thể có phòng hơn 02 phó phòng nhưng không vượt quá tổng số lượng phó phòng so với cơ quan chuyên môn.

4. Sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của một số phòng chuyên môn

- Phòng Nội vụ: Bổ sung nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về những người hoạt động không chuyên trách ở ở thôn, tổ dân phố; tín ngưỡng.

- Phòng Tư pháp: Bỏ chức năng kiểm soát thủ tục hành chính; không còn nêu chức năng quản lý bồi thường nhà nước mà đưa vào các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: đo đạc và bản đồ; biến đổi khí hậu.

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Sửa đổi chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về "dạy nghề" thành "giáo dục nghề nghiệp".

- Phòng Văn hóa và Thông tin: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin điện tử.

- Phòng Y tế: Bỏ chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch hóa gia đình. Đồng thời bổ sung quy định: Trường hợp không tổ chức riêng Phòng Y tế thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực y tế do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện.

- Thanh tra huyện: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm soát thủ tục hành chính.

- Phòng Kinh tế: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chống thiên tai.

- Phòng Kinh tế và Hạ tầng: Bổ sung quy định: Đối với các huyện có tốc độ đô thị hóa cao thì Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định việc tổ chức 02 phòng chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều này (Gồm Phòng Kinh tế và Phòng quản lý đô thị).

- Phòng Dân tộc: Nghị định 108/2020/NĐ-CP quy định cụ thể Phòng Dân tộc được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:

a) Có ít nhất 5.000 người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;

b) Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại.

Trường hợp không tổ chức riêng Phòng Dân tộc thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực dân tộc do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện.

5. Bổ sung nhiệm vụ của UBND cấp huyện

- Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc thành lập hoặc không thành lập và kiện toàn tổ chức các phòng cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, bảo đảm không tăng số lượng phòng.

- Quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của từng phòng.

- Quyết định phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã và phân cấp hoặc ủy quyền cho phòng và Trưởng phòng (Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.

4. Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, có hiệu lực từ ngày 15/11/2020

Theo đó, cá nhân đưa tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm theo nội dung do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế cung cấp thì bị phạt tiền từ 10-15 triệu đồng và buộc phải cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn đã đưa tin trước đó liên tục trong 03 ngày theo quy định của pháp luật.

Đáng chú ý, cá nhân che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng; cố ý khai báo, thông tin sai sự thật; cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bị phạt tiền từ 10- 20 triệu đồng.

Bên cạnh đó, từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A cũng bị phạt đến 20 triệu đồng.

Ngoài ra, một số hành vi sau đây cũng bị phạt tiền theo quy định, đó là: Đe dọa truyền HIV cho người khác bị phạt đến 20 triệu đồng; Trưng bày quá một bao hoặc một túi hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá bị phạt đến 05 triệu đồng; Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu bia hoặc sử dụng thuốc lá bị phạt đến 500.000 đồng;…

5. Nghị định số 110/2020/NĐ-CP ngày 15/9/2020 của Chính phủ quy định chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế, có hiệu lực từ ngày 01/11/2020

Theo đó, mức thưởng cho HS, SV, HV đoạt giải trong kỳ thi Olympic quốc tế các môn học, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc tế, thi kỹ năng nghề thế giới như sau:

- Huy chương Vàng hoặc giải nhất: 55 triệu đồng (hiện hành 15 triệu đồng);

- Huy chương Bạc hoặc giải nhì: 35 triệu đồng (hiện hành 10 triệu đồng);

- Huy chương Đồng hoặc giải ba: 25 triệu đồng (hiện hành 7 triệu đồng);

- Khuyến khích: 10 triệu đồng (hiện hành 3 triệu đồng).

HS, SV, HV đoạt giải còn được tặng thêm Huân chương lao động hoặc Bằng khen tùy theo thành tích đạt được.

6. Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non, có hiệu lực từ 01/11/2020

Theo đó, Nghị định quy định trẻ em độ tuổi mẫu giáo (trừ trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo Nghị định 57/2017/NĐ-CP ngày 09/05/2017) đang theo học tại các cơ sở giáo dục mầm bảo đảm một trong những điều kiện sau được hỗ trợ ăn trưa:

- Có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn ĐBKK, xã có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK, xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013.

- Là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Trẻ em là con của:

+ Liệt sĩ;

+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Thương binh;

+ Người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có).

- Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.

Mức hỗ trợ tiền ăn trưa là 160.000 đồng/trẻ/tháng tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.

7. Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm, có hiệu lực từ ngày 15/11/2020

Theo đó, sinh viên sư phạm được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học. Bên cạnh đó, sinh viên sư phạm được Nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.

Tuy nhiên, sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt nếu không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp hoặc sinh viên tự chuyển sang ngành đào tạo khác, tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học …

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, sinh viên hoặc gia đình phải có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thu hồi kinh phí để làm thủ tục bồi hoàn. Thời gian phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tối đa là 4 năm, kể từ khi sinh viên sư phạm nhận được thông báo bồi hoàn kinh phí.

Nghị định áp dụng bắt đầu từ khóa tuyển sinh năm học 2021-2020.

8. Thông tư số 22/2020/TT-BTTTT ngày 07/9/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số, có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2020

Theo đó, yêu cầu chức năng ký số như sau: Trường hợp người ký số trên thông điệp dữ liệu là cá nhân, cho phép người ký số sử dụng khóa bí mật cá nhân để thực hiện việc ký số vào thông điệp dữ liệu; Trường hợp người ký số trên thông điệp là tổ chức, cho phép người ký số sử dụng khóa bí mật tổ chức để thực hiện việc ký số vào thông điệp dữ liệu.

Bên cạnh đó, chức năng kiểm tra hiệu lực của chứng thư số cho phép việc kiểm tra chứng thư số của người ký số trên thông điệp dữ liệu phải kiểm tra theo đường dẫn tin tưởng trên chứng thư số và phải thực hiện đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.

Cụ thể, nội dung kiểm tra hiệu lực của chứng thư số tại thời điểm ký gồm: Thời gian có hiệu lực của chứng thư số; Trạng thái của chứng thư số qua danh sách chứng thư số thu hồi được công bố tại thời điểm ký số; Thuật toán mật mã trên chứng thư số; Mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số.

Ngoài ra, chức năng kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số trên thông điệp dữ liệu cho phép xác minh chữ ký số theo nguyên tắc chữ ký số được tạo ra đúng với khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư số.

9. Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, có hiệu lực từ ngày 01/11/2020

Theo đó quy định quy định việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh như sau:

- Việc đánh giá học sinh được thực hiện theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; bảo đảm tính toàn diện, công bằng, trung thực, khách quan, vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng việc động viên khuyến khích học sinh tiến bộ;

Chú trọng đánh giá quá trình học tập của học sinh; đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật và công cụ khác nhau, không so sánh học sinh này với học sinh khác và không gây áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.

- Học sinh được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo quy chế đánh giá và xếp loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Ngoài ra, giáo viên được giao quyền quyết định việc học sinh cấp 2, cấp 3 được sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp hay không.

10. Thông tư số 37/2020/TT-BGDĐT ngày 05/10/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, có hiệu lực từ ngày 20/11/2020

Theo đó, 11 thông tin có trên cổng thông tin điện tử của các trường học bao gồm:

Trước hết, thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; tóm lược quá trình hình thành và phát triển; họ và tên, chức vụ, điện thoại, địa chỉ thư điện tử và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ sở giáo dục.

Tiếp theo, thông tin về dịch vụ trực tuyến xét tuyển đầu cấp học (trong đó gồm đăng ký và điền mẫu đơn trực tuyến, thông báo kết quả trực tuyến).

Bên cạnh đó, cổng thông tin điện tử cũng có các nội dung liên quan đến thông tin tuyển sinh gồm kế hoạch tuyển sinh, thông báo tuyển sinh (trong đó bao gồm thông tin về đối tượng, chỉ tiêu tuyển sinh, hình thức tuyển sinh, điều kiện, hồ sơ, thời gian, địa điểm thi), danh sách dự tuyển.

Ngoài ra, cổng thông tin điện tử có thể có hệ thống quản lý trường học trực tuyến. Trong đó, gồm các mô đun quản lý hồ sơ, kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, quản lý giáo viên, quản lý trang thiết bị, thư viện điện tử, quản lý thi, tuyển sinh…

11. Thông tư số 83/2020/TT-BTC ngày 22/9/2020 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn khoản 3 Điều 7 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, có hiệu lực từ ngày 06/11/2020

Theo đó, các khoản chi của công ty xổ số kiến thiết để hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty xổ số kiến thiết nếu đúng đối tượng và có đủ hồ sơ xác định khoản tài trợ.

Cụ thể, trường hợp chi hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động thông qua cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ được UBND tỉnh giao nhiệm vụ, hồ sơ xác định khoản hỗ trợ gồm: Danh sách người bán lẻ xổ số lưu động đủ điều kiện được nhận hỗ trợ từ công ty xổ số; Danh sách người bán lẻ xổ số lưu động thực tế được nhận hỗ trợ; Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa.

12. Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/04/2020 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid 19.

 “NLĐ làm việc theo chế độ HĐLĐ phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do doanh nghiệp, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng”

Như vậy, theo quy định tại Nghị quyết 154/NQ-CP và Nghị quyết 42/NQ-CP, các đối tượng được hỗ trợ do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 bao gồm:

Thứ nhất: NLĐ làm việc theo chế độ HĐLĐ phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do doanh nghiệp, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng.

Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01/4/2020 và không quá 3 tháng.

Thứ hai: Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/4/2020 được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng không quá 3 tháng.

Thứ ba: NLĐ bị chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; NLĐ không có giao kết HĐLĐ bị mất việc làm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.

Thứ tư: Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.

Thứ năm: Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.

Thứ sáu: Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia trong danh sách đến ngày 31/12/2019 được hỗ trợ 250.000 đồng/khẩu/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.

Có thể thấy, Nghị quyết 154/NQ-CP đã mở rộng đối tượng được hỗ trợ do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 so với quy định trước đây (Nghị quyết 42/NQ-CP). Cụ thể, mở rộng hỗ trợ 1,8 triệu đồng/tháng cho người lao động nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên ở các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19. Vì vậy, từ ngày 19/10, giáo viên các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông nghỉ việc không hưởng lương trên 01 tháng do dịch Covid-19 sẽ được hỗ trợ 1,8 triệu đồng/tháng.

Bên cạnh đó, Nghị quyết 154/NQ-CP cũng bãi bỏ điều kiện đã trả trước tối thiểu 50% lương ngừng việc cho người lao động tại điểm 2 mục II và sửa đổi nội dung hỗ trợ tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất (“NSDLĐ giảm từ 50% lao động tham gia BHXH trở lên” sửa đổi thành “NSDLĐ giảm từ 20% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên”) tại điểm 1 mục III./.


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Sơ đồ địa giới hành chính
     Liên kết website
    Thống kê: 202.182
    Online: 108